Soạn bài Cùng Bác qua suối giúp các em học sinh lớp 3 hiểu rõ ý nghĩa bài đọc, cũng như nội dung chính để nhanh chóng trả lời các câu hỏi trong SGK Tiếng Việt 3 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống trang 106, 107, 108, 109.
Bên cạnh đó, cũng giúp thầy cô nhanh chóng soạn giáo án Tập đọc Cùng Bác qua suối – Tuần 31 của Bài 24 Chủ đề Đất nước ngàn năm theo chương trình mới. Chi tiết mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của vfu2.edu.vn để chuẩn bị thật tốt cho tiết học.
Soạn bài phần Đọc: Cùng Bác qua suối
Khởi động
Cùng bạn nghe một bài hát về Bác Hồ và nêu cảm xúc của em khi nghe bài hát đó.
Trả lời:
Em có thể lắng nghe một số bài hát như:
- Ai yêu Bác Hồ Chí Minh hơn thiếu niên nhi đồng
- Em mơ gặp Bác Hồ
- Từ rừng xanh cháu về thăm lăng Bác
- Như có Bác Hồ trong ngày vui đại thắng
Khi nghe các bài hát về Bác em thấy rất vui, Bác như gần gũi hơn với chúng em.
Bài đọc
CÙNG BÁC QUA SUỐI
Một lần đi công tác, Bác cùng hai chiến sĩ cảnh vệ lội qua suối. Bác cẩn thận, vừa đi vừa dò mực nước. Thỉnh thoảng Bác nhắc các chiến sĩ đi sau: “Chỗ này nước sâu, khéo ướt quần áo!”, “Chỗ này rêu trơn, đi cẩn thận!”.
Gần lên đến bờ, Bác trượt chân, suýt ngã. Bác xem lại chỗ vừa trượt chân và nói:
– Hòn đá đã tròn lại có nhiều rêu trơn. Hơn nữa, chỗ này sắp đến bờ, người ta thường chủ quan, nên rất dễ ngã.
Nói xong, Bác cúi xuống, nhặt hòn đá, đặt lên bờ. Bác bảo:
– Phải để nó ra đây, tranh cho người đi sau khỏi bị ngã.
Lần khác, bác cháu lại qua một con suối. Ở đây, có những hòn đá bắc thành lối đi. Khi Bác đã sang tới bờ bên kia, một chiến sĩ đi sau bỗng sẩy chân ngã. Bác dừng lại đợi anh chiến sĩ đi tới, rồi ân cần hỏi:
– Chú ngã có đau không?
– Dạ, không sao ạ!
Bác nói:
– Thế thì tốt rồi. Nhưng tại sao chú bị ngã?
– Thưa Bác, tại hòn đá bị kênh ạ.
– Ta cần kê lại để người khác qua suối không bị ngã nữa.
Nghe lời Bác, anh chiến sĩ vội quay lại kê hòn đá cho chắc chắn. Xong đâu đấy, bác cháu mới tiếp tục lên đường.
(Theo Chuyện Bác Hồ trồng người)
Từ ngữ:
– Chủ quan: không để ý, thiếu thận trọng.
– Kênh: lệch, không cân, không phẳng.
Trả lời câu hỏi
Câu 1: Những chi tiết nào (ở đầu câu chuyện) cho thấy Bác rất cẩn thận khi qua suối?
Trả lời:
Bác vừa đi vừa dò mực nước. Thỉnh thoảng Bác nhắc các chiến sĩ đi sâu: “Chỗ này nước sâu, khéo ướt quần đó!”, “Chỗ này rêu trơn, đi cẩn thận!”.
Câu 2: Chuyện gì xảy ra khi Bác gần qua được suối?
Trả lời:
Khi gần qua được suối, Bác trượt chân, suýt ngã.
Câu 3: Biết hòn đá có rêu trơn, Bác đã làm gì? Vì sao Bác làm như vậy?
Trả lời:
Biết hòn đá có rêu trơn, Bác cúi xuống nhặt và đặt hòn đá lên bờ.
Bác làm vậy để tránh người sau khỏi té.
Câu 4: Sắp xếp các sự việc cho đúng với trình tự trong câu chuyện.
Trả lời:
1. Một chiến sĩ sẩy chân ngã.
2. Bác dừng lại đợi và nhắc nhở anh chiến sĩ.
3. Anh chiến sĩ quay lại kê hòn đá cho chắc.
4. Hai bác cháu tiếp tục lên đường.
Câu 5: Câu chuyện Cùng Bác qua suối cho thấy những phẩm chất nào của Bác?
Trả lời:
– Bác rất cẩn thận chu đáo trong mọi công việc.
– Khi sự cố xảy ra Bác đã có chuẩn bị nên Bác vượt qua dễ dàng và rút ra ngay được nguyên nhân dẫn đến sự việc.
– Bác rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân và truyền đạt lại cho mọi người để cùng áp dụng cho những lần sau.
Soạn bài phần Đọc mở rộng
Câu 1: Đọc câu chuyện về một vị thần trong kho tàng truyện cổ Việt Nam (hoặc người có công với đất nước) và viết phiếu đọc sách theo mẫu.
Trả lời:
Em có thể tìm đọc những câu chuyện về: Thánh Gióng, Con Rồng Cháu Tiên, Trần Quốc Toản, Cao Bá Quát,…
Câu 2: Kể với bạn về công lao của vị thần (hoặc người có công với đất nước) trong bài đã đọc.
Trả lời:
Em tự liên hệ bản thân để hoàn thành bài tập.
Soạn bài phần Luyện tập
Luyện từ và câu
Câu 1: Giới thiệu một lễ hội (hoặc hội) mà em biết.
Mẫu:
Trả lời:
Tên lễ hội (hoặc hội) | Địa điểm tổ chức lễ hội (hoặc hội) | Các hoạt động trong lễ hội (hoặc hội) |
Hội Lim | Bắc Ninh | Lễ rước, lễ tế, hát hội, giao lưu văn nghệ, quan họ, các trò chơi dân gian,… |
Lễ Đèo Nhông – Dương liễu | Bình Định | dâng hương, Đánh trống khai mạc, múa lân dâng hương, dâng hoa vốn là truyền thống của lễ hội… |
Hội Gióng | Sóc Sơn | Dâng hương, lễ rước voi, tắm tượng, các trò chơi dân gian,… |
Câu 2: Viết một câu hỏi và một câu trả lời về lễ hội (hoặc hội), trong đó có dùng dấu gạch ngang.
Trả lời:
- Hằng năm, ở quê bạn có tổ chức ngày hội gì không? – Hằng hỏi.
- Quê tớ có hội Lim – Minh trả lời.
Câu 3: Nêu công dụng của dấu ngoặc kép và dấu gạch ngang trong đoạn văn dưới đây:
Trả lời:
- Dấu ngoặc kép: dẫn lời nói trực tiếp của cô giáo
- Dấu gạch ngang: đánh dấu lời thoại của em gái
Câu 4: Chọn dấu câu thích hợp để đánh dấu lời thoại của nhân vật trong đoạn văn dưới đây:
Hồi ấy, giặc cho hàng trăm tàu lớn tiến vào cửa biển nước ta. Vua Trần Nhân Tông mong tìm được người tài giỏi giúp đánh lui giặc dữ. Yết kiêu đến gặp vua và nói: Tôi tuy tài hèn sức yếu nhưng cũng quyết cho lũ chúng nó vào bụng cá. Vua hỏi: Nhà người cần bao nhiêu người, bao nhiêu thuyền? Yết Kiêu đáp: Một mình tôi cũng có thể đương đầu với chúng.
(Theo Truyện cổ dân gian Việt Nam)
Trả lời:
Hồi ấy, giặc cho hàng trăm tàu lớn tiến vào cửa biển nước ta. Vua Trần Nhân Tông mong tìm được người tài giỏi giúp đánh lui giặc dữ. Yết kiêu đến gặp vua và nói: “Tôi tuy tài hèn sức yếu nhưng cũng quyết cho lũ chúng nó vào bụng cá”. Vua hỏi: “Nhà người cần bao nhiêu người, bao nhiêu thuyền?” Yết Kiêu đáp: “Một mình tôi cũng có thể đương đầu với chúng.”
Luyện viết đoạn
Câu 1: Viết đoạn văn về một nhân vật em yêu thích trong câu chuyện đã đọc, đã nghe.
Gợi ý:
- Tên nhân vật
- Tên câu chuyện kể về nhân vật
- Những điểm em yêu thích ở nhân vật
- Lí do em yêu thích nhân vật
Trả lời:
Trong những câu chuyện em đã đọc em thích nhất là câu chuyện Hai Bà Trưng. Trưng Trắc và Trưng Nhị là hai chị em, quê ở Bắc Ninh. Hai bà tuy là nữ giới nhưng giàu lòng yêu nước. Lòng căm thù giặc ngoại xâm dâng cao, khi chồng của bà Trưng Trắc bị thái thú Tô Định giết hại một cách dã man. Nên Bà quyết định nổi binh cùng em gái là Trưng Nhị. Trong cuộc khởi nghĩa của hai bà, có rất nhiều nữ tướng tham gia và họ cùng nhau lập những chiến công khiến cho quân giặc khiếp sợ. Hai bà mãi là những vị tướng tài ba của dân tộc Việt Nam. Các thế hệ con cháu đời sau luôn ghi nhớ công lao to lớn của hai bà.
Câu 2: Trao đổi bài làm trong nhóm để góp ý và sửa lỗi. Bình chọn các đoạn văn hay.
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Soạn bài Cùng Bác qua suối (trang 106) Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức Tập 2 – Tuần 31 của vfu2.edu.vn nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn.